Thứ Tư, 27 tháng 1, 2016

User Profile

User Profile

Một user profile là một tập hợp các folder và file chứa các thành phần tạo nên một môi trường làm việc trên hệ thống được tạo ra dành riêng cho từng user. Bao gồm:

  • Các shotcut trên Start menu, Desktop và thanh Quick Lauch.
  • Các tài liệu (folder, file) trên Desktop và My Documents (trừ khi My Documents đã được cấu hình để chuyển hướng đến folder khác).
  • Internet Explorer favorite và Cookie.
  • Certificate.
  • Các file đặc trưng của Ứng dụng, như: các thiết lập theo thói quen của người dùng sử dụng phần mềm Microsoft Office, các template, autocomplete list.
  • My Network Places.
  • Các thiết lập trên màn hình Desktop, như: appearance, wallpaper, screen saver.
Những thành phần quan trọng này là riêng biệt cho từng user. Mỗi lần đăng nhập người dùng đều muốn thấy lại chúng giống như lần gần nhất mà họ thấy, nếu cần đăng nhập trên hệ thống khác họ cũng muốn có được những thiết lập đó, thậm chí là khi hệ thống bị hư hỏng nặng phải cài lại hệ điều hành.

Phân loại profile:

Có 3 loại profile là Roaming profile, Mandatory profile và local profile

Roaming Profile: là profile được lưu trên server khi client logon vào server cập nhật cấu hình lên server sẽ lưu lại trên server khi client logout ra. Một số kiểu profiles users profile (profile mặc định là user sẽ có documents and settings giống nhau trên tất cả các máy). Profile lưu tại server. Khi user logon sẽ truy cập lên server để load profile->load chậm nhưng user sẽ không bị mất profile khi đổi máy.

Mandatory Profile: cấu hình giống roaming profile bằng cách đổi tên file NTUSER.DAT->NTUSER.MAN thì gọi là Mandatory Profile (profile bắt buộc)->user không chỉnh sửa profile được. Là loại profile không lưu bất cứ thay đổi nào của user. Ví dụ, user thay đổi các thông tin như hình nền, font chữ. Các thông tin này sẽ trở lại như cũ khi user thoát khỏi hệ thống(log-off).

Local Profile: là profile lưu tại workstation->load nhanh nhưng user bị mất profile khi đổi máy, được lưu trong C:\Documents and setting\%username% được tạo ra khi lần đầu logon vào hệ thống.

Folder Redirection là gì?

Là tính năng cho phép lưu trữ một số thư mục của user như My Document, Application Data…lên server.

Chức năng:

Mục đích cửa folder redirection là tạo thêm tiện ích cho người dùng và làm giảm gánh nặng cho roaming profile thay vì khi user log on thì phải load profile từ server, khi user log off thì phải lưu profile lên server. Vậy nếu như hệ thống mạng có 50users, mỗi user một lần khi hết giờ làm việc=>5Gb này sẽ được load lên save as ở server lưu trữ thành cấu hình profile…5Gb đi trên băng thông 100Mbps của NIC, switch thì hệ thống sẽ rất dễ nghẽn mạng-> cấu hình folder redirection để giảm thiểu nghẽn mạng cho hệ thống. Với cách thức ánh xạ các thư mục của user như My Document, Application Data…lên server, khi user tạo, xóa, sửa tài liệu thì hệ thống tự động lưu trữ tài liệu đó lên server mà không cần phải đợi đến khi user log off.

Home Folder

Là tính năng cho phép tạo và ánh xạ thư mục dành riêng cho người dùng lên ổ đĩa mạng dùng biến môi trường %username%. Home folder không ánh xạ thư mục của user như My Document, Application Data… lên server.

Sưu tầm

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét